Với mức giá chỉ 5.000.000VND, "em út" nhà Audioengine - loa Audioengine A1 sẽ có gì? Cùng 3KShop tìm hiểu thêm về chiếc loa để bàn tiện dụng này nhé!
Tổng thể về loa Audioengine A1

Hãng Audioegine vừa giới thiệu mẫu loa active bookshelf speaker mới mang tên Audioengine A1 - mẫu loa "em út" trong
chuỗi sản phẩmcủa mình với thiết kế nhỏ gọn và giá tiền vừa túi đối với dân nghe nhạc.
Chi tiết về loa Audioengine A1

Kết nối thuận tiện
A1 là một cặp loa bookshelf 2 kênh nhỏ gọn với ampli tích hợp sẵn bên trong. Người dùng có thể cắm dây 3.5mm hoặc sử dụng kết nối Bluetooth (SBC/AAC/aptX) đối với sản phẩm. Chiếc loa bookshelf mới nhà Audioengine cũng sở hữu ampli class D tích hợp khả năng kết không dây Bluetooth aptX.
Bên trong loa

Audioengine A1 có hai mạch khuếch đại Class D với mức công suất tối đa là 60W. Các thông số kỹ thuật của dòng loa tương đương với "người tiền nhiệm"
A2+ Wirelesscủa mình, tuy nhiên cấu trúc và chất liệu vỏ loa chip giải mã kỹ thuật số khác so với sản phẩm trước.
Thiết kế
Kích thước và thiết kế các lỗ thoát trên thân loa A1 và A2+ cũng gần như giống hệt nhau, đồng thời cả 2 mẫu loa này đều được trang bị tweeter dome lụa 0,75 inch và woofer màng vải 2,75'. Mặt trước loa không sử dụng lưới che, cũng như tất cả các phím điều khiển âm lượng, phím nguồn và jack cắm đều được đặt trên loa trái, trong đó bao gồm cả jack cắm dây đến loa phải (loa passive).

Khác biệt dễ nhận thấy nhất giữa A1 và A2+ là màu vỏ loa và chân cắm. AudioEngine A1 chỉ có duy nhất phiên bản vỏ màu xám đi kèm cùng chân cắm dạng kẹp ở mặt lưng cho dây trần, trong khi A2+ có đến 3 tùy chọn màu và ngõ cắm hỗ trợ nhiều kiểu kết nối đa dạng gồm dây trần, chân bắp chuối (banana) hoặc càng cua (spade).
Phần cứng
AudioEngine A1 không tích hợp USB DAC, sử dụng mạch khuếch đại amplifier Class-D. Mạch nguồn của A1 được đặt bên loa trái. AudioEngine A1 có tổng công suất 2 loa là 60W và tần số đáp ứng danh định 65 Hz ~ 22 kHz (+/-2 dB).

Panel của A1 (bên loa trái) chỉ cho phép cắm loa phải (passive) và không hỗ trợ cắm thêm loa khác hay amplifier. Các chân cắm còn lại trên A1 gồm jack analog input 3.5mm (có adapter chuyển 3.5mm sang RCA) và jack output RCA dành cho subwoofer.Âm thanhKhi vừa mở hộp, bạn nên để cho loa chạy khoảng 20-30p cho mạch amplifier được khởi động, cũng như để màng nhún của loa bắt đầu quen với chuyển động tịnh tiến. Sau 30p âm thanh của A1 sẽ trong trẻo, ngọt, rõ, trung âm khá mượt, bass mạch lạc, nổi khối hơn. Điểm khác biệt trong âm thanh so với A2+ rất dễ nhận ra. So với A2+ có trung trầm hơi ấm thì A1 có trung trầm sáng, trong và rõ nét hơn.

Thử nghiệm nghe thực tế với một số track nhiều thể loại từ
nhạccổ điển: (Dvorak Cello Concerto, Jaccqueline Du Pre chơi), đến pop (Faded- Alan Walker, Still Crazy After All These Years – Paul Simon) hoặc xuất sắc nhất là Tears In Heaven (Eric Clapton), A1 đều cho cảm giác âm nhạc hưng phấn và nhiều màu sắc, anh em nào nghe nhạc mới như pop và rock ballad, acoustic và cổ điển nhiều thì nên chọn A1. Anh em nào thích tiếng ấm và đậm đà để nghe vocal nam trầm nhiều, nghe low-fi, blues/jazz, nhạc vpop nhẹ nhàng như của Hoàng Dũng thì nên chọn A2+ Wireless.

A1 có trung âm cao (high mid) nổi bật, tiếng vocal nữ hoặc kèn nghe bay bay, thoáng đãng, khi để loa cách xa 2m và thử nghe Hallelujah (Jeff Buckley) dễ cho ta cảm giác “mất loa”, âm thanh của em này có sự trau chuốt tốt ở cao độ của mid, thể hiện tốt sử lảnh lót của các đoạn vibrato trong Search For The New Land, giọng vocal được mix vào nền nhạc trongFaded, Instant Crush, Something About Us cũng nổi rõ hơn so với nhạc nền.
Tổng kết
Nhìn chung, "em út" nhà Audioengine là một trong những sản phẩm đáng mong đợi với mức giá vừa phải và vẻ ngoài thuận tiện. Không chỉ dừng lại ở chất âm rất tốt, thiết kế nhỏ gọn của A1 cũng cho phép nó được đặt ở nhiều không gian khác nhau như phòng khách hay phòng làm việc, phòng ngủ... mà không chiếm quá nhiều diện tích. Hy vọng bài viết đã có thể đem đến cho bạn đọc cái nhìn tổng quan về sản phẩm.


